Mua mỹ phẩm: Hãy kiểm tra bảng thành phần trước khi rút tiền khỏi ví

Đăng lúc 30/10/2021

Vấn đề rất thường gặp trong quá trình chăm sóc da đó là mua mỹ phẩm nhưng về nó lại không phù hợp với làn da của mình, làm cho da bị dị ứng, kích ứng, thậm chí trở nên tồi tệ hơn. Lúc này, việc hiểu được các thành phần có lợi, đặc biệt có hại cho làn da là một lợi thế giúp bạn phán đoán được thành phần trong mỹ phẩm trước khi quyết định. Và nội dung đó sẽ có ngay trong bài viết dưới đây.

 

Hãy kiểm tra bảng thành phần mỹ phẩm trước khi rút ví

I/ Phân tích các thành phần có hại

  1. Hương liệu

Có một số hãng mỹ phẩm, thông thường là các hãng cao cấp sẽ không sử dụng hương liệu ở trong sản phẩm của mình

Đối với những hãng có sử dụng hương liệu thì sẽ được chia làm hai loại:

Loại fragnance chiết xuất từ thiên nhiên (được list rõ là “natural fragnance” trong phần Thành phần) hoặc từ tinh dầu (essential oil)

Loại thứ 2 là fragnance tổng hợp từ các chất hoá học (thường chỉ được ghi chung chung là “fragnance” trong phần Thành phần). Đây cũng chính là nguyên nhân chính gây ra các tình trạng kích ứng da, da mẩn đỏ, nổi mụn, sần sùi và thúc đẩy quá trình lão hóa diễn ra nhanh hơn. Ở mức độ nghiêm trọng, hương liệu tổng hợp còn ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương nếu sử dụng lâu dài.

Hãy tìm “chất tạo mùi” hoặc “parfum” trên nhãn vì đây cũng là một số dấu hiệu nhận biết hương liệu

  1. Sulfate

Thành phần này chúng ta sẽ bắt gặp rất nhiều trong các sản phẩm dầu gôi, sữa tắm, nước rửa bát và trong sản phẩm chăm sóc da mặt sẽ là sữa rửa mặt.

 

Sulfate – Chất tạo bọt thường gặp trong sữa rửa mặt

Khi xuất hiện trong các sản phẩm làm sạch da, Sulfate sẽ làm mất đi lớp dầu bảo vệ của da, gây tổn thương, khô và kích ứng da.

Trong thành phần các bạn hãy để ý các cụm từ có kết thúc bằng đuôi “sulfate“, chẳng hạn như lauryl sulfat natri, natri sulfat natri, lauryl sulfate amoni,… và hãy tránh nó ra nếu xuất hiện điều này

  1. Silicones

Một chất được nhắc tên rất nhiều khi chúng là một trong những thủ phạm  khiến cho chất bẩn, bã nhờn, bụi không thoát được ra khỏi lỗ chân lông, ngăn sự hấp thụ các thành phần khác, phá vỡ quy trình điều tiết da.

Mụn ẩn, mụn viêm là một số tác dụng mà chắc hẳn sẽ không ai mong muốn nếu sử dụng mỹ phẩm chứa Silicon

Hãy đọc kỹ những từ kết thúc bằng “-con“, “-siloxan” hoặc “-conol“.

Ví dụ: dimethicone(không bay hơi), phenyl trimethicone, cyclotetrasiloxane (D4), cyclopentasiloxane (D5), cyclohexasiloxane (D6),…

  1. Dầu khoáng – Mineral oil

Dầu khoáng được chiết xuất từ dầu mỏ, được chưng cất từ gasoline từ dầu thô. Thành phần này thường hay xuất hiện trong các sản phẩm kem dưỡng ẩm.

 

Dầu khoáng thường gặp trong kem dưỡng ẩm

Dầu khoáng tạo thành một lớp mỏng không thấm nước trên bề mặt làn da và điều này đồng nghĩa với việc chúng tạo ra một bức tường thành gây tắc lỗ chân lông, khiến da giảm khả năng hô hấp , gây khó đào thải những chất bẩn chất chất độc bên trong da.

Dầu khoáng được biết đến các tên gọi như petrolatum, dầu lỏng, dầu parafin hoặc dầu paraffinum.

  1. Parabens

Một chất bị tẩy chay nhiều nhất bởi người dùng, paraben được sử dụng với vai trò bảo quản sản phẩm nhưng mặt trái của nó là tăng kích thích hóc môn estrogen gây nguy cơ ung thư vú, và giảm lượng tinh trùng ở nam. Hãy tìm kỹ từ nào kết thúc bằng “-paraben” trong sản phẩm nhé.

Thành phần có từ kết thúc bằng “-paraben” trong sản phẩm

Ví dụ: Methyparaben, Propylparaben, Butylparaben, Ethylparaben, Isobutylparaben, Parahydroxybenzoate.

Đặc biệt, Methylparaben là chất có thể gây ra hiện tượng lão hoá sớm ở da. Độc hại nhất là butylparaben và isobutylparaben , kế tiếp là profylparaben và isopropylparaben , ít độc nhất là methyl- và ethylparaben

II/ Thứ tự thành phần và hoạt động của thành phần trên da.

  1. CHÚ Ý thành phần top 3 đến 5 trong bảng thành phần

Theo quy định ghi thành phần, những thành phần chiếm nồng độ cao nhất trong sản phẩm sẽ được ưu tiên ghi trước và theo thứ tự giảm dần. Tuy nhiên, những chất có hàm lượng dưới 1% thì có thể ghi trước hoặc sau. Điều này có nghĩa là chất có 0.01% cũng có thể được ghi trước chất có 0.9% trong bảng thành phần sản phẩm.

Đối với các sản phẩm sữa rửa mặt, bạn nên chú ý top 3 đến 5 thành phần đầu tiên xuất hiện trong list, đối với các sản phẩm như cream hay serum, chúng ta sẽ chú ý top 8 đến 10 thành phần đứng đầu tiên của sản phẩm.

  1. Thành phần Active và Inactive

Active Ingredients: là các thành phần hoạt chất chính để tạo ra các tác dụng mà sản phẩm hướng đến

Inactive ingredients: chỉ khi nào xuất hiện dòng active ingredients thì mới có dòng này. Chỉ yếu ở dòng này nêu các thành phần như nước (aqua, purified water, water), các chất bảo quản, chất làm đặc nhũ, chất làm sản phẩm thấm nhanh vào da, chất humectant làm ko cho chất ẩm thoát khỏi da, chất tạo màu…

Chủ yếu, các hãng mỹ phẩm chỉ ghi chung Ingredients mà thôi

Trên đây là một số thông tin về 5 thành phần gây hại cho da và những kiến thức cơ bản về cách đọc thành phần mỹ phẩm. Hy vọng rằng bài viết sẽ giúp ích cho bạn trước quyết định có rút tiền ra khỏi ví để chi trả hay không!

Bạn có chắc chắn thực hiện hàng động này!
Xin chào
close nav
Thông báo
Chat hỗ trợ
Chat ngay